U Nguyên Bào Thận (U Wilms)

Ung thư xảy ra khi các tế bào bất thường của cơ thể sinh sôi không kiểm soát. Bệnh có thể xảy ra ở bất kì độ tuổi nào nhưng một số ung thư chỉ gặp ở trẻ em, ví dụ như u Wilms.

U Wilms thường được chẩn đoán ở những trẻ khoảng 3 tuổi. Hiếm khi được phát hiện và chẩn đoán sau 8 tuổi nhưng ung thư có thể xảy ra ở trẻ lớn hơn và người trưởng thành.

Triệu chứng

Bệnh thường xảy ra ở những trẻ 3-4 tuổi. Những triệu chứng của u Wilms cũng tương tự như những bệnh khác ở trẻ em, vì vậy chẩn đoán chính xác là hết sức quan trọng. Những trẻ bị u Wilms thường có các triệu chứng sau:

  • Táo bón
  • Đau bụng, chướng bụng hoặc khó chịu
  • Yếu và mệt mỏi
  • Chán ăn
  • Sốt
  • Đái ra máu
  • Cao huyết áp, có thể gây đau ngực, khó thở và đau đầu
  • Tăng hoặc phát triển bất thường ở một bên cơ thể

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân chính xác gây ra u Wilms chưa được biết rõ. Cho đến nay, các nhà nghiên cứu không tìm thấy bất kì mối liên qua nào giữa u Wilms và các yếu tố môi trường. Những yếu tố này bao gồm thuốc, hóa chất hoặc các tác nhân truyền nhiễm, hoặc các yếu tố trong quá trình mang thai hoặc sau khi sinh.

Các nhà nghiên cứu không cho rằng trẻ em di truyền trực tiếp u Wilms từ cha mẹ. Chỉ 1-2% trẻ mắc u Wilms có người thân cũng mắc bệnh này và những người thân này thường không phải là cha mẹ.

Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng nghĩ rằng một số yếu tố về gen có thể làm tăng nguy cơ của trẻ.

Những hội chứng di truyền có thể làm tăng nguy cơ mắc u Wilms:

  • Hội chứng Beckwith-Wiedemann
  • Hội chứng WAGR
  • Hội chứng Denys-Drash
  • Hội chứng Frasier
  • Hội chứng Perlman
  • Hội chứng Sotos
  • Hội chứng Simpson-Golabi-Behmel
  • Hội chứng Bloom
  • Hội chứng Li-Fraumeni
  • Trisomy 18, còn gọi là hội chứng Edward

Cả hai gen này kìm hãm sự phát triển của khối u và được tìm thấy trên nhiễm sắc thể 11. Tuy nhiên, sự thay đổi của những gen này chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong số những trẻ mắc u Wilms. Rất có thể có những đột biến gen vẫn chưa được biết đến.

  • Dị tật mống mắt (aniridia): một mống mắt bị mất một phần hoặc hoàn toàn
  • Phì đại một nửa cơ thể
  • Tinh hoàn ẩn
  • Tật lỗ đái thấp

Chủng tộc

U Wilms gặp ở trẻ người Mỹ gốc Phi nhiều hơn so với trẻ da trắng và ít gặp nhất ở những trẻ người Mỹ gốc châu Á.

Giới

Tỉ lệ mắc u Wilms ở cả hai giới là như nhau, mặc dù trẻ trai thường phát triển bệnh sớm hơn.

Chẩn đoán và giai đoạn

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, những trẻ có nguy cơ cao bị u Wilms nên được kiểm tra mỗi 3-4 tháng cho đến khi 8 tuổi. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn có bất kì thành viên nào trong gia đình mắc bệnh này; khi đó có thể bác sĩ sẽ khuyến cáo tất cả những trẻ trong gia đình bạn đi siêu âm định kì.

Bệnh cực kì hiếm gặp ở những trẻ không có yếu tố nguy cơ nào. Vì vậy, sàng lọc u Wilms thường không được tiến hành trừ khi trẻ có triệu chứng, ví dụ như bụng phồng lên.

Để chẩn đoán xác định u Wilms, bác sĩ có thể cần làm một số xét nghiệm như:

  • Xét nghiệm máu, nước tiểu
  • Siêu âm hoặc chụp Xquang bụng
  • Chụp cắt lớp vi tính bụng

Điều trị và tiên lượng của bệnh tùy thuộc vào giai đoạn:

Khối u chỉ nằm trong một thận và có thể được cắt bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Khoảng 40-45% u Wilms ở giai đoạn 1.

Khối u cũng có thể được phân loại dựa vào mô bệnh học bao gồm: không biệt hóa (khó để chữa khỏi) và biệt hóa (chiếm 10% và dễ chữa hỏi hơn).

Điều trị

Hầu hết các trẻ đều được phối hợp các phương pháp điều trị: phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.

Biến chứng

Cũng như bất kì loại ung thư nào khác, khi đã di căn, u Wilms có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Nếu ung thư đã di căn xa thì sẽ cần được điều trị xâm lấn hơn.

Tùy thuộc vào các thuốc được sử dụng trong hóa trị, trẻ có thể xuất hiện một số tác dụng không mong muốn:

Hãy trao đổi với bác sĩ về những triệu chứng mà trẻ gặp phải trong và sau khi điều trị. Bác sĩ có thể kê thêm các thuốc để giải quyết những tác dụng phụ. Tóc có thể mọc lại bình thường trong vòng một vài tháng sau khi hoàn thành điều trị.

Cao huyết áp và tổn thương thận có thể xảy ra do khối u hoặc quá trình điều trị. Do đó, việc theo dõi cũng quan trọng như điều trị ban đầu. Theo dõi bao gồm thăm khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh để đảm bảo khối u không phát triển trở lại; xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra khả năng làm việc của thận. Bạn nên hỏi với bác sĩ về những biến chứng có thể gặp và cách phát hiện chúng.

Tiên lượng

Khoảng 90% những trẻ có u Wilms được điều trị khỏi. Tỉ lệ tử vong tùy thuộc vào giai đoạn và phân loại mô bệnh học của u. Tiên lượng của những trẻ có u không biệt hóa xấu hơn nhiều so với những trẻ có u biệt hóa.

Tỉ lệ sống thêm 4 năm theo các giai đoạn và phân loại mô bệnh học:

Phòng bệnh

U Wilms không thể phòng ngừa được. Những trẻ có tiền sử gia đình bị bệnh hoặc có các yếu tố nguy cơ, ví dụ như các hội chứng hoặc dị tật bẩm sinh nên được siêu âm thận thường xuyên.

Next Post Previous Post